Tổng quan ung thư tuyến giáp thể nhú

TỔNG QUAN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ

Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại phổ biến nhất trong các loại ung thư tuyến giáp (>85%). Tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú ngày càng tăng ở Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới. Thông thường, khối ung thư tuyến giáp hình thành và phát triển âm thầm không gây ra triệu chứng. 

K giáp thể nhú
                                    K giáp thể nhú

VỀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ 

  • Chiếm khoảng 85% trong ung thư tuyến giáp
  • Tuổi hay gặp 30 – 50
  • Nữ giới hay mắc hơn nam
  • Tiên lượng phụ thuộc vào kích thước u (Khối u có kích thước nhỏ tiên lượng tốt hơn)
  • Có thể mắc do tiếp xúc với phóng xạ hoặc tia X
  • Di căn hạch cổ chiếm đến 50% các trường hợp
  • Di căn xa (Phổi hoặc xương) rất hiếm
  • Tỉ lệ chữa khỏi chung cao (Gần 100% cho những trường hợp u nhỏ)

AI CÓ THỂ MẮC?

Ung thư tuyến giáp thể nhú có thể xuất hiện ở tất cả mọi người từ trẻ con đến người già, dù hay gặp nhất ở tuổi từ 30 – 50 tuổi. Ung thư tuyến giáp thể nhú mắc ở nữ nhiều hơn nam, phổ biến ở nữ trẻ tuổi. Ung thư tuyến giáp ngày nay phổ biến thứ 5 trong các bệnh ung thư ở nữ giới. Do có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ung thư tuyến giáp nên được cảnh giác đặc biệt nữ giới ở độ tuổi hay gặp. Nên được khám bởi bác sĩ chuyên khoa và cơ sở có kinh nghiệm về siêu âm cũng như chọc tế bào để tránh bỏ sót. 

CHẨN ĐOÁN

Ung thư tuyến giáp thể nhú hình thành từ sự phát triển bất thường của tế bào ung thư trong tuyến giáp. Các tế bào ung thư nhân lên tạo thành các nốt hay khối, hoặc đẩy lồi ra phía bên hoặc phía trước của tuyến giáp. Vì thế ung thư tuyến giáp thể nhú được phát hiện khi bác sĩ thăm khám vùng cổ của bệnh nhân. Thông thường bác sĩ sẽ đứng đằng sau bệnh nhân để thăm khám tuyến giáp và phát hiện khối vùng cổ di động khi bệnh nhân nuốt. Hiện nay, các khối u giáp được phát hiện sớm qua khám sức khoẻ định kỳ nên các khối u tuyến giáp chủ yếu không gây ra triệu chứng như cổ to, khó nuốt hoặc khó thở. Thông thường, siêu âm tuyến giáp là đủ để đánh giá tình trạng u và hạch di căn. Kết hợp với chọc hút tế bào ở những trường hợp nghi ngờ ác tính. 

TRIỆU CHỨNG

Việc quan trọng cần biết là ung thư tuyến giáp thể nhú thường không có triệu chứng và hầu như không gây ra tình trạng suy giáp hay cường giáp, cũng như ít khi gây ra các triệu chứng đặc hiệu. Bởi vì ung thư tuyến giáp thể nhú thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nên rất khó xác định ung thư đã phát triển trong bao lâu. 

DI CĂN HẠCH

Hạch bạch huyết có mặt tại nhiều vị trí trong cơ thể của chúng ta. Chúng được tạo thành từ các nhóm tế bào miễn dịch có khả năng chống nhiễm trùng và ung thư. Hiện tượng hạch sưng to xảy ra khá phổ biến, đặc biệt khi bị viêm họng hoặc amidan. Do đó không phải trường hợp hạch to nào cũng là hạch di căn mà cần được đánh giá cẩn thận bằng các xét nghiệm về hình ảnh và chọc tế bào nếu cần thiết. 

Vai trò của hạch ngoài ngăn chặn tác nhân nhiễm khuẩn, chúng còn ngăn chặn các tế bào ung thư lây lan từ tuyến giáp đến phần còn lại của cơ thể. Thông thường ung thư tuyến giáp thể nhú di căn vào các hạch bạch huyết ở cổ trước khi ung thư được phát hiện và chẩn đoán. Một lần nữa, vì thường không có bất kỳ triệu chứng nào nên ung thư phát triển chậm trong nhiều năm và có thời gian di căn vào các hạch bạch huyết – nơi thực hiện nhiệm vụ bắt giữ các tế bào ung thư trước khi chúng có thể lan rộng hơn. Do đó, ung thư di căn vào các hạch bạch huyết ở cổ thường gặp với ung thư tuyến giáp thể nhú và có thể xảy ra ở khoảng 40% bệnh nhân bị ung thư thể nhú nhân nhỏ. Ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể nhú nhân lớn hơn, di căn vào hạch bạch huyết ở cổ có thể lên đến 75% các trường hợp. 

Sự hiện diện của di căn hạch ở cổ có thể liên quan đến khả năng ung thư tái phát sau đó vài tháng hoặc nhiều năm (tỷ lệ tái phát cao hơn). Tuy nhiên, ung thư tuyến giáp thể nhú di căn đến các hạch bạch huyết cổ không có nghĩa là có tỷ lệ tử vong cao hơn. Trên thực tế, ở những bệnh nhân dưới 45 tuổi, ngay cả khi đã di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, tỷ lệ sống sót của ung thư tuyến giáp thể nhú vượt quá 97%. Di căn xa (di căn đến các cơ quan khác của cơ thể) hiếm gặp trong ung thư tuyến giáp thể nhú. 

NHÓM ĐIỀU TRỊ 

Điều cực kỳ quan trọng là bạn được đánh giá bởi đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, là những chuyên gia trong việc sàng lọc, chọc hút tế bào, đánh giá giải phẫu bệnh sau mổ, phẫu thuật và iod phóng xạ. Ngoài ra, có thể kết hợp với bác sĩ xạ trị trong một số trường hợp. Tuy nhiên, việc theo dõi tái phát và biến chứng sau mổ phụ thuộc rất nhiều vào lần mổ đầu tiên bởi phẫu thuật viên sẽ giúp loại bỏ mô ung thư và các hạch đi kèm. 

GIAI ĐOẠN VÀ TIÊN LƯỢNG

Ung thư tuyến giáp thể nhú không phải tất cả đều giống nhau. Tuỳ thuộc vào kích thước khối u, tình trạng di căn hạch và di căn xa mà được xếp loại vào các giai đoạn khác nhau. Hiển nhiên, những u có kích thước nhỏ tiên lượng tốt hơn u có kích thước lớn, chưa xâm lấn ra xung quanh tốt hơn đã xâm lấn ra xung quanh, chưa di căn hạch tốt hơn di căn hạch, khi đã di căn hạch thì hạch vi di căn (có kích thước dưới 2mm) tốt hơn hạch có kích thước lớn, và chưa di căn xa tốt hơn đã có di căn xa. Yếu tố tuổi cũng được xem là yếu tố tiên lượng của bệnh. Ngoài ra, các đặc điểm về giải phẫu bệnh (khi soi dưới kính hiển vi, được đánh giá bởi bác sĩ giải phẫu bệnh) như mức độ biệt hoá, khả năng xâm nhập vi mạch máu, hoặc thần kinh cũng được xem là yếu tố tiên lượng xấu, tái phát cao hơn. Do đó, cần lưu ý, không phải ung thư tuyến giáp thể nhú nào cũng giống nhau, sẽ có trường hợp nguy cơ tái phát cao hơn. 

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú và cần phẫu thuật triệt để ngay từ lần đầu tiên. Tốt nhất nên được phẫu thuật cùng với bác sĩ chuyên khoa để vét hạch triệt để và hạn chế tối đa tỷ lệ biến chứng sau mổ 

mổ tuyến giáp
Chuẩn bị gây mê phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội

   Các đường tiếp cận trong phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú: 

  • Phẫu thuật tuyến giáp nội soi qua đường miệng
  • Phẫu thuật tuyến giáp mổ mở 

   Các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp trong ung thư tuyến giáp thể nhú gồm:

  • Cắt thùy và eo tuyến giáp 
  • Cắt tuyến giáp toàn bộ 

Lưu ý: Trong phẫu thuật bảo tồn ung thư tuyến giáp thể nhú, tối thiểu phải cắt cả thùy chứa khối ung thư và eo tuyến

Các phương pháp phẫu thuật hạch cổ trong ung thư tuyến giáp:

  • Phẫu thuật vét hạch cổ trung tâm dự phòng
  • Phẫu thuật vét hạch cổ trung tâm điều trị
  • Phẫu thuật vét hạch cổ triệt căn biến đổi
  • Phẫu thuật vét hạch cổ triệt căn

Vì có nhiều lựa chọn và phương pháp mổ nên việc phẫu thuật tuyến giáp cùng với bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp bạn có nhiều lựa chọn hơn trong điều trị, và tìm được phương pháp điều trị phù hợp  

IOD PHÓNG XẠ VÀ THEO DÕI SAU MỔ

Các bệnh nhân sau khi phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú sẽ cần phải theo dõi tái khám định kỳ trong nhiều năm để siêu âm và xét nghiệm máu nhằm phát hiện sớm những tổn thương có thể tái phát, đồng thời điều chỉnh lượng hormone trong trường hợp cần thiết. Một số trường hợp (không phải tất cả) sau cắt tuyến giáp toàn bộ cần điều trị tiếp bằng iod phóng xạ để giúp chữa khỏi ung thư.  

MỔ TUYẾN GIÁP – KHOA UNG BƯỚU – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

#motuyengiap

#trựcthuộcĐạihọcYHàNội

🏘Tầng 4 – Toà nhà A2 – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Hotline: 0878.77.55.88 – 091. 609. 86. 86

Chúc các bạn có sức khỏe viên mãn cùng  MỔ TUYẾN GIÁP !

Nguồn: http://motuyengiap.com/

Để lại bình luận